pallet gỗ, thùng gỗ, ban pallet go, thung go

Công ty Cổ phần Interwood

Địa chỉ đăng kí: Số 282B Âu Cơ, tổ 36 cụm 5, phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, Tp. Hà Nội

Tel: 096 882 0440, Email: info@interwood.vn, Web: www.interwood.vn

Mùa mưa và nguy cơ pallet gỗ, bao bì gỗ bị nấm mốc xâm nhập (Phần 2)

Nguyên nhân chính khiến cho nan gỗ, pallet gỗ, bao bì gỗ bị nấm mốc xâm nhập và phát triển

3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ VI KHUẨN NẤM MỐC PHÁT TRIỂN ( CONDITIONS FOR MOLD GROWTH)

Vi khuẩn nấm mốc là một nhóm đa dạng bao gồm hàng ngàn loài nấm mốc và mỗi loài có sinh lý độc đáo của chúng. Tuy nhiên, tất cả các loại khuôn thể hiện một số đặc điểm chung. Chúng là các sinh vật đa bào, đa bào hình thành mạng lưới các tế bào hình ống gọi là sợi nấm trên cơ chất của nó và sinh sản bằng các bào tử. Điều kiện tăng trưởng của nấm mốc được xác định bởi các yếu tố sau: sự sẵn có của dinh dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, hoạt động của nước, pH và không khí ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm mốc. Mặc dù, một điều kiện tăng trưởng chung cho sự phát triển của nấm mốc có thể được thiết lập, do sự đa dạng trong nhóm các loài, các điều kiện môi trường khác nhau hỗ trợ các loại phát triển nấm mốc khác nhau. ( Molds are a diverse group consisting of thousands of mold species and each species has its own unique physiology. However, all molds exhibit some common characteristics. They are multicellular, multicellular organisms that form a network of tubular cells called hyphae on its substrate and reproduce by spores. The growth conditions of molds are determined by the following factors: nutrient availability, temperature, relative humidity, water activity, pH and air affect the growth of molds. Although, a general growth condition for mold growth can be established, due to the diversity within the species group, different environmental conditions support different types of mold growth.)

Nhiệt độ ( Temperature)

Nhiệt là một trong những yêu cầu cơ bản để hỗ trợ tất cả cuộc sống. Thông thường, nhiệt độ thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn nấm mốc là 21 đến 32oC. Tuy nhiên, nhiệt độ cho sự phát triển của nấm mốc, như một nhóm, có thể dao động từ 0 đến 50oC (Christensen, 1965). Hầu hết nấm mốc có thể tồn tại ở nhiệt độ đóng băng bằng cách đi vào 3 pha không hoạt động trong đó các chức năng sinh học của chúng không hoạt động. Tuy nhiên, nhiệt độ cao làm chậm sự phát triển của nấm mốc và nhiệt độ trên 70oC có thể tiêu diệt nấm mốc trong vài giây (Christensen, 1965). ( Heat is one of the basic requirements to support all life. Generally, the favorable temperature for the growth of mold bacteria is 21 to 32oC. However, the temperature for the growth of molds, as a group, can range from 0 to 50oC (Christensen, 1965). Most molds can survive at freezing temperatures by entering 3 dormant phases in which their biological functions are inactive. However, high temperatures slow down the growth of moulds and temperatures above 70oC can kill moulds in seconds (Christensen, 1965).)

 

Độ ẩm ( Humidity)

Độ ẩm là một yêu cầu cơ bản cho sự phát triển của vi khuẩn nấm mốc. Sự hiện diện của độ ẩm giúp bào tử nấm mốc nảy mầm và nấm mốc phát triển. Tuy nhiên, sự phụ thuộc của nấm mốc vào mois-ture cho sự tăng trưởng khác nhau giữa các loài nấm mốc. Một số nấm mốc là thủy sản, trong khi một số có thể chịu được điều kiện khô hạn (Christensen, 1965). ( Moisture is a basic requirement for the growth of mould bacteria. The presence of moisture helps mould spores germinate and moulds grow. However, the dependence of moulds on moisture for growth varies between mould species. Some moulds are aquatic, while some can tolerate dry conditions (Christensen, 1965).)

 

 

Độ ẩm tương đối ( Relative humidity )

Độ ẩm là thước đo lượng ẩm có trong không khí và không khí ẩm có nghĩa là mois-ture chứa không khí. Độ ẩm là một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm mốc. Độ ẩm trực tiếp không đóng góp vào sự phát triển của nấm mốc, tuy nhiên, độ ẩm ảnh hưởng đến sự bốc hơi của nước. Tăng độ ẩm làm chậm quá trình bay hơi, do đó nước ở dạng lỏng lâu hơn, từ đó thuận lợi cho sự phát triển của nấm mốc. Ngoài ra, tăng độ ẩm sẽ làm chậm mất nước của nấm mốc. Tương tự như sự phân bố của nấm mốc theo thang nhiệt độ, các loại nấm mốc khác nhau phát triển ở độ ẩm khác nhau. Nói chung, không khí ẩm khuyến khích sự phát triển của nấm mốc. Tuy nhiên, một số nấm mốc có thể tồn tại trong khí quyển với độ ẩm thấp.

Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm của độ ẩm có trong không khí với khả năng mang độ ẩm tối đa của không khí ở nhiệt độ nhất định. Trong một hệ thống kín và ở một nhiệt độ nhất định, việc tăng độ ẩm có trong không khí làm tăng độ ẩm tương đối. Nếu hàm lượng mois-ture trong không khí bằng với khả năng giữ ẩm tối đa của không khí hoặc điểm bão hòa, thì không khí được gọi là bão hòa. Điểm bão hòa liên quan trực tiếp đến nhiệt độ và tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến tăng điểm bão hòa. Đúc chậm xảy ra ở sự hiện diện thường xuyên của độ ẩm tương đối 70 phần trăm. Tốc độ tăng trưởng được đẩy nhanh khi độ ẩm tương đối đạt tới 75% và sự phát triển của nấm mốc được quan sát trong vòng vài tuần (Christensen, 1965). ( Humidity is a measure of the amount of moisture in the air and moist air means that the moisture contains air. Humidity is another important factor that affects mould growth. Humidity does not directly contribute to mould growth, however, humidity affects the evaporation of water. Increasing humidity slows down the evaporation process, so water stays in liquid form longer, which is favorable for mold growth. In addition, increasing humidity slows down the loss of moisture from mold. Similar to the distribution of mold on the temperature scale, different types of mold grow at different humidity levels. Generally, humid air promotes mold growth. However, some molds can survive in the atmosphere with low humidity. Relative humidity is the percentage of moisture present in the air compared to the maximum moisture-carrying capacity of the air at a given temperature. In a closed system and at a given temperature, increasing the moisture present in the air increases the relative humidity. If the moisture content in the air is equal to the maximum moisture-carrying capacity of the air or the saturation point, the air is said to be saturated. The saturation point is directly related to temperature, and increasing the temperature will lead to an increase in the saturation point. Slow molding occurs in the constant presence of 70 percent relative humidity. The growth rate is accelerated when the relative humidity reaches 75 percent and mold growth is observed within a few weeks (Christensen, 1965).)

 

Dinh dưỡng ( Nutrition )

Thực phẩm là một yêu cầu cơ bản để duy trì sự sống và quá trình sinh vật có được thức ăn được gọi là chế độ dinh dưỡng. Có hai loại sinh vật dựa trên chế độ dinh dưỡng: tự dưỡng và dị dưỡng. Autotrophs là những sinh vật có thể tự sản xuất thức ăn bằng các quá trình như quang hợp hoặc hóa tổng hợp. Cây xanh là ví dụ phổ biến của tự dưỡng. Heterotrophs là những sinh vật dựa vào các sinh vật khác để nuôi dưỡng. Nấm mốc là dị dưỡng và được phân loại thành par-asites và saprophytes. Nấm mốc lấy được chất dinh dưỡng từ chất hữu cơ chết được gọi là hoại sinh và nấm mốc lấy dinh dưỡng từ các sinh vật hoặc vật chủ khác được gọi là ký sinh trùng (Christensen, 1965; Money, 2004). Luận án này tập trung vào khuôn sapro-phytic. ( Food is a basic requirement for sustaining life and the process by which organisms obtain food is called nutrition. There are two types of organisms based on the mode of nutrition: autotrophs and heterotrophs. Autotrophs are organisms that can produce their own food by processes such as photosynthesis or chemosynthesis. Green plants are common examples of autotrophs. Heterotrophs are organisms that rely on other organisms for nourishment. Molds are heterotrophs and are classified as par-asites and saprophytes. Molds that obtain nutrients from dead organic matter are called saprophytes and molds that obtain nutrients from other organisms or hosts are called parasites (Christensen, 1965; Money, 2004). This thesis focuses on sapro-phytic molds.)

 

pH

Nấm mốc có thể tồn tại trong phạm vi pH trong khoảng từ 3 – 7. Tuy nhiên, một số nấm mốc có thể tồn tại trong môi trường kiềm có độ pH lên đến 9 khi những loài khác sống sót trong môi trường axit có độ pH dưới 2. Oxy Tất cả các loài nấm mốc đòi hỏi oxy để tồn tại. Tuy nhiên, một số nấm mốc có thể tồn tại trong một nồng độ oxy thấp. ( Molds can survive in a pH range of 3 – 7. However, some molds can survive in alkaline environments with pH levels up to 9 while others survive in acidic environments with pH levels below 2. Oxygen All molds require oxygen to survive. However, some molds can survive in low concentrations of oxygen.)

 

(Nội dung, hình ảnh trong bài viết và web site này là bản quyền và tài sản của Công ty CP INTERWOOD)

(Bản dịch tiếng Anh phục vụ cho mục đích báo cáo với khách hàng về nguyên nhân và biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của nấm mốc đối với sản phẩm)

Các tin tức khác

Hỗ trợ thông tin

Kinh doanh

Ms Cao Thị Hiền

Giao hàng

Ms. Nguyễn Cẩm Uyên

Kỹ thuật

Mr. Nguyễn Phùng Hưng

Bảng tinBảng tin